Mục lục:
- Số dư đầu kỳ
- Thu nhập ròng sau thuế
- Số liệu Bổ sung của Các khoản khấu hao thể hiện sự thay đổi trong số dư khấu hao lũy kế cho từng giai đoạn dự báo. Thông thường, sự thay đổi này bắt nguồn từ chi phí khấu hao theo thời gian; nó phải được cộng lại vào thu nhập thuần sau thuế vì chi phí khấu hao không sử dụng tiền mặt. Khoản khấu hao được cộng lại cho mỗi khoảng thời gian là giá trị mà bạn nhập vào trong khu vực đầu vào của bảng tính khởi tạo kế hoạch kinh doanh như là sự thay đổi trong khấu hao lũy kế.
- Số liệu tài chính phải trả của mỗi kỳ là sự khác biệt giữa số dư Tài khoản phải thanh toán vào cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
- Số liệu Tài chính Chi phí Chi phí Tích lũy cho từng giai đoạn là sự khác biệt giữa số dư Chi phí Tạm ứng vào cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
- = C59 - B59
- = C62 - B62
- = C63 - B63
- Con số khoản phải thu Đầu tư cho mỗi kỳ là chênh lệch giữa số dư Tài khoản phải thu cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
Video: Đọc hiểu ngôn ngữ kinh doanh (P3): Bảng lưu chuyển tiền tệ 2025
Biểu cam kết kế toán dòng tiền mặt có 16 hàng dữ liệu tính toán. Như trong các lịch trình khác, một định danh thời gian sẽ đánh số các khoảng thời gian mà các giá trị được tính toán. Giai đoạn đầu tiên được lưu trữ trong ô C141 dưới dạng số nguyên 1. Các khoảng thời gian theo sau được lưu trữ như là khoảng thời gian trước cộng với 1. Các giá trị của dòng tiền mặt khác được tính như mô tả ở đây.
Số dư đầu kỳ
Số dư đầu kỳ ban đầu cho thấy tiền mặt dự kiến và số dư tương đương vào đầu mỗi kỳ dự báo. Số dư ban đầu là giá trị mà bạn nhập vào trong khu vực đầu vào của bảng tính kế hoạch kinh doanh. Trong những khoảng thời gian tiếp theo, Số dư Tiền mặt Đầu là Số dư Cân bằng Cuối kỳ của kỳ trước đó.
Thu nhập ròng sau thuế
Số liệu thu nhập thuần sau thuế thể hiện số tiền được tính trong bảng kê thu nhập như là lợi nhuận kinh doanh cho mỗi giai đoạn dự báo.
Số liệu Bổ sung của Các khoản khấu hao thể hiện sự thay đổi trong số dư khấu hao lũy kế cho từng giai đoạn dự báo. Thông thường, sự thay đổi này bắt nguồn từ chi phí khấu hao theo thời gian; nó phải được cộng lại vào thu nhập thuần sau thuế vì chi phí khấu hao không sử dụng tiền mặt. Khoản khấu hao được cộng lại cho mỗi khoảng thời gian là giá trị mà bạn nhập vào trong khu vực đầu vào của bảng tính khởi tạo kế hoạch kinh doanh như là sự thay đổi trong khấu hao lũy kế.
Bằng cách nhận ra sự thay đổi trong số dư tài khoản này, mô hình điều chỉnh sự chênh lệch giữa kế toán lũy kế của chi phí bán hàng và số tiền thực chi cho chi phí bán hàng.
Số liệu tài chính phải trả của mỗi kỳ là sự khác biệt giữa số dư Tài khoản phải thanh toán vào cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
= C57 - B57
Công thức cho giai đoạn thứ hai là
= D57 - C57
và như vậy.
Chi phí phát sinh Chi phí Tích lũy
Số liệu Tài chính Chi phí Chi phí Tích lũy cho thấy sự thay đổi trong số dư chi phí cộng dồn trong kỳ.Tăng trong kết quả số dư này khi chi phí hoạt động được thanh toán trong kỳ thấp hơn chi phí phát sinh. Giảm trong kết quả số dư này khi chi phí hoạt động được thanh toán trong kỳ cao hơn chi phí phát sinh.
Bằng cách nhận ra sự thay đổi trong số dư tài khoản này, mô hình điều chỉnh sự chênh lệch giữa chi phí kế toán tính lũy kế của báo cáo Thu nhập Thu nhập và việc giải ngân tiền mặt thực tế cho chi phí hoạt động.
Số liệu Tài chính Chi phí Chi phí Tích lũy cho từng giai đoạn là sự khác biệt giữa số dư Chi phí Tạm ứng vào cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
= C58 - B58
Công thức cho giai đoạn thứ hai là
= D58 - C58
và như vậy.
Tài chính nợ Các khoản phải trả khác
Các khoản nợ Các khoản cho vay khác Các khoản cho vay tài chính thể hiện sự thay đổi trong số dư nợ tồn dư khác trong kỳ. Số tiền này tăng lên khi, trực tiếp hoặc gián tiếp, tiền mặt được tạo ra bằng cách vay mượn. Số tiền này giảm khi, trực tiếp hoặc gián tiếp, tiền mặt được sử dụng để trả nợ ngắn hạn.
Tài sản Các khoản nợ phải trả khác cho từng kỳ là khoản chênh lệch giữa dư nợ cho vay khác vào cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
= C59 - B59
Công thức cho giai đoạn thứ hai là
= D59 - C59
và như vậy.
Tài chính nợ dài hạn
Số liệu tài chính nợ dài hạn cho thấy sự thay đổi trong khoản nợ dài hạn trong kỳ. Số dư này tăng lên khi, trực tiếp hoặc gián tiếp, tiền mặt được tạo ra bằng vay dài hạn. Số tiền này giảm khi, trực tiếp hoặc gián tiếp, tiền mặt được sử dụng để trả nợ dài hạn.
Hình minh hoạ cho khoản nợ dài hạn cho từng giai đoạn là sự khác biệt giữa số dư nợ dài hạn vào cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
= C62 - B62
Công thức cho giai đoạn thứ hai là
= D62 - C62
và như vậy.
Tài sản Các khoản nợ Không Thường xuyên khác
Các khoản nợ Các khoản cho vay khác Các số liệu tài chính thể hiện sự thay đổi trong số dư nợ dài hạn khác trong kỳ. Số tiền này tăng lên khi, trực tiếp hoặc gián tiếp, tiền mặt được tạo ra bằng các khoản vay dài hạn khác. Số tiền này giảm khi, trực tiếp hoặc gián tiếp, tiền mặt được sử dụng để trả các khoản vay dài hạn khác.
Các khoản nợ phải trả khác Các khoản tài chính cho từng kỳ là khoản chênh lệch giữa số dư Nợ nợ dài hạn khác vào cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
= C63 - B63
Công thức cho giai đoạn thứ hai là
= D63 - C63
và như vậy.
Các khoản phải thu Đầu tư
Các khoản phải thu Đầu tư số liệu cho thấy sự thay đổi trong Số dư tài khoản phải thu cho mỗi kỳ dự báo.Số tiền này tăng lên khi doanh thu bán hàng thu được trong thời kỳ này ít hơn doanh thu đã ghi lại. Số tiền này giảm khi thu nhập doanh thu thu được trong thời kỳ này nhiều hơn ghi nhận.
Bằng cách nhận ra sự thay đổi trong số dư tài khoản, mô hình điều chỉnh sự khác biệt giữa kế toán hạch toán thu nhập của doanh thu bán hàng và thu tiền mặt thực tế để bán.
Con số khoản phải thu Đầu tư cho mỗi kỳ là chênh lệch giữa số dư Tài khoản phải thu cuối kỳ trước và số dư cuối kỳ. Ví dụ, công thức cho giai đoạn đầu tiên là
= C44 - B44
Công thức cho giai đoạn thứ hai là
= D44 - C44
và như vậy.