Video: Warlock | Henry Fonda | WESTERN MOVIE | Full Length Cowboy Film | English 2025
Barry Schoenborn, Richard Snyder
Khi bạn đang chuẩn bị lấy PANCE hoặc PANRE, bạn có thể cảm thấy như bạn phải biết một lượng thông tin vô tận. Làm thế nào bạn sẽ nhớ được tất cả các chi tiết của rất nhiều bệnh và điều kiện? Ở đây, bạn có thể xem xét một số thuật toán hữu ích không chỉ giúp bạn nhớ lại khi bạn chuẩn bị cho kỳ thi viên trợ giúp bác sĩ mà còn cải thiện tinh thần lâm sàng của bạn.
Các thủ thuật điều trị NSTEMI
Khi bạn điều trị chứng nhồi máu cơ tim ở độ cao ST không phải là NSTEMI, hãy giữ OH BATMAN trong tâm trí. Các công thức ghi nhớ điều trị đau thắt ngực không ổn định.
-
O = oxy: Nghịch xương nghĩa là thiếu oxy, làm tăng nhu cầu oxy cơ tim và làm tăng hoạt động của cơ tim. Mục tiêu của điều trị là làm giảm khối lượng công việc của tim. Mỗi người nhập viện với hội chứng mạch vành cấp tính (ACS) đều được cấp oxy thông qua ống thông mũi.
-
H = heparin: Chất làm loãng máu này hoạt động bằng cách tạo antithrombin III. Mục đích của nó là để ngăn ngừa đông máu và làm mỏng máu trong ACS. Heparin có thể dùng cho chứng đau thắt ngực không ổn định, nhưng gần như luôn luôn được dùng cho người có NSTEMI.
-
B = beta blocker: Đây là tiêu chuẩn chăm sóc cho bất cứ ai có ACS, cả NSTEMI và STEMI. Nó làm giảm khối lượng công việc của tim và nên cải thiện tình trạng bệnh tật và tử vong. Các thuốc chẹn beta phổ biến nhất được sử dụng là metoprolol (Lopressor) và atenolol (Tenormin).
-
A = aspirin: Bất cứ ai mắc MI cần phải nhai aspirin ngay. Đó là một chất chống tiểu cầu đã cứu được vô số cuộc sống.
-
T = thrombolysis: Dùng thrombolysis trong trường hợp STEMI nếu và chỉ khi không thể thực hiện việc đặt catheter trong vòng vài giờ sau sự kiện thiếu máu cục bộ.
-
M = morphine: Morphine dùng để điều trị cơn đau liên quan đến MI. Bạn cũng có thể sử dụng nó trong điều trị CHF / phù phổi.
-
A = Thuốc ức chế ACE: Chất ức chế ACE có thể giúp bảo vệ cơ tim trong khi gây MI. Chúng thường được cho trong 24 giờ đầu tiên trừ khi có suy thận cấp tính.
-
N = nitroglycerin: Thuốc giãn mạch động mạch vành này giúp trong việc quản lý ACS. Trong thiết lập của một NSTEMI, nitroglycerin thường được truyền như là một truyền liên tục cùng với heparin. Nó cũng có thể được dùng như một viên thuốc (isosorbide mononitrate, tên thương mại Imdur) hoặc như một chất nitropaste tại chỗ được áp dụng trên toàn bộ ngực.
Người có ACS sẽ được điều trị nhiều lần cùng một lúc. Ví dụ, người có NSTEMI sẽ dùng heparin và nitroglycerin IV, trên oxy thông qua ống thông mũi, và trên metoprolol uống.
Chỉ vì ai đó đến bệnh viện trên warfarin (Coumadin) không có nghĩa là họ không thể bị MI. Coumadin không phải là thuốc chống tiểu cầu. Nó hoạt động trên con đường đông máu bên ngoài. Coumadin sẽ không ức chế sự kết tập tiểu cầu / clumping, đó là lý do tại sao dùng aspirin và clopidrogel (Plavix) để điều trị ACS.
Phân loại Thiếu máu theo MCV - Nồng độ huyết khối trung bình
Trong nêm , cơ thể có lượng hồng cầu giảm. Một trong những cách tốt nhất để phân loại thiếu máu là do MCV, hoặc thể tích mạch máu trung bình, được thể hiện bằng femtoliters (fL). MCV giúp bạn suy nghĩ về nguyên nhân gây thiếu máu và đánh giá nó như thế nào:
-
Anemias tiểu học (thấp MVC, <79 fL): Hãy nghĩ Tails: thalassemia, thiếu máu của bệnh mãn tính, thiếu máu thiếu sắt, ngộ độc.
-
Anemias Macrocytic (MCV cao,> 100 fL): Nghĩ BILL: B 12 thiếu máu, suy giảm chức năng gan, mức folate thấp, mức độ tuyến giáp thấp.
-
Nhiễm niệu bình thường (bình thường MCV, 80-99 fL): Nghĩ đến RAM: rối loạn chức năng thận, thiếu máu của bệnh mãn tính (cũng có thể gây ra chứng MCV thấp), thiếu máu ác tính hoặc thiếu máu cục bộ.
Sử dụng bảng chữ cái để nhận biết u ác tính ác tính
Bạn có thể sử dụng hệ thống phân loại theo bảng chữ cái để đánh giá khối u ác tính, dạng ung thư da mạnh nhất. Hướng dẫn này giúp bạn xác định liệu một tổn thương da là ác tính. Ghi nhớ là năm chữ cái đầu tiên của bảng chữ cái tiếng Anh - A, B, C, D, và E. Dưới đây là các dấu hiệu cảnh báo:
-
A = bất đối xứng: Nếu một bên của tổn thương khác với mặt kia, tổn thương có nhiều khả năng là ác tính.
-
B = biên giới: Có phải đường biên của tổn thương da thường xuyên hay không đều? Chúng có trơn hay có spiculated? Đường biên càng không đều, khả năng bạn đang đối phó với bệnh ác tính càng lớn.
-
C = màu sắc: U ác tính có thể có nhiều hơn một màu.
-
D = đường kính: Tổn thương càng lớn, nguy cơ u ác tính càng cao. Một tổn thương da trên 9-10 mm là đáng nghi với u ác tính.
-
E = tiến hóa: Tổn thương thay đổi như thế nào theo thời gian, về diện mạo và kích cỡ? U hắc tố có nhiều khả năng thay đổi.
Nếu bạn nghi ngờ u ác tính, bước tiếp theo là sinh thiết da.
Biết điểm Điểm APGAR Đánh giá
Điểm APGAR đánh giá mức độ tốt nhất của trẻ sơ sinh sau khi sinh 1 và 5 phút. Năm yếu tố mà bạn đánh giá vừa xảy ra là phù hợp với tên cuối cùng của bác sĩ, Tiến sĩ Virginia Apgar, người đã tạo ra hệ thống chấm điểm. Dưới đây là các yếu tố APGAR:
-
A = xuất hiện: Màu da nên màu hồng.
-
P = xung: Nhịp đập nên là 140-160 nhịp mỗi phút.
-
G = nhăn nhó: Sau khi kích thích, trẻ sơ sinh nên kéo ra hoặc có thể khóc.
-
A = hoạt động: Các cánh tay và chân phải được uốn cong và chống lại sự mở rộng.
-
R = hô hấp: Cần phải có tiếng ồn lớn (từ bé, không phải bạn).
Mỗi yếu tố được điểm số là 0, 1, hoặc 2, và bạn thực hiện kiểm tra hai lần.Tổng cộng từ 7 trở lên có nghĩa là trẻ sơ sinh có hình dạng tốt. Một điểm nhỏ hơn 7 có nghĩa là trẻ sơ sinh gặp rắc rối. Kiểm tra sách giáo khoa của bạn để biết chi tiết về việc chỉ định một điểm số cụ thể cho từng yếu tố.