Mục lục:
- Tính giá trị hiện tại
- Tính giá trị hiện tại ròng
- các đối số giống như các đối số được sử dụng bởi chức năng PV.Đối số
Video: Excel 2016 - Bài 19. CÁC HÀM FV, PV, PMT, NPER - Tin học văn phòng 2025
PV (giá trị hiện tại), NPV (giá trị hiện tại ròng) và FV (Future Value) Excel 2016 tất cả được tìm thấy trên trình đơn thả xuống của nút Tài chính trên tab Công thức Ribbon (Alt + MI) cho phép bạn xác định được khả năng sinh lợi của một khoản đầu tư.
Tính giá trị hiện tại
Chức năng PV, hoặc Giá trị Hiện tại, trả lại giá trị hiện tại của một khoản đầu tư, là tổng số tiền mà một loạt các khoản thanh toán trong tương lai là đáng giá. Cú pháp của hàm PV như sau:
= PV (rate, nper, pmt, [fv], [type])
Các đối số fv và type là đối số tùy chọn trong chức năng (được biểu thị bởi dấu ngoặc vuông). Đối số fv là giá trị tương lai hoặc số dư tiền mặt mà bạn muốn có sau khi thanh toán lần cuối. Nếu bạn bỏ qua đối số fv , Excel sẽ thừa nhận một giá trị tương lai bằng 0 (0). Đối số gõ cho biết thanh toán được thực hiện vào đầu hoặc cuối kỳ: Nhập 0 (hoặc bỏ qua đối số loại ) khi thanh toán được thực hiện vào cuối kỳ, và sử dụng 1 khi nó được thực hiện vào đầu khoảng thời gian.
Hình dưới đây chứa một số ví dụ sử dụng chức năng PV. Cả ba chức năng của PV đều sử dụng cùng tỷ lệ phần trăm 1,25% và thời hạn 10 năm. Bởi vì thanh toán được thực hiện hàng tháng, mỗi chức năng chuyển đổi các con số hàng năm này thành hàng tháng. Ví dụ, trong chức năng PV trong tế bào E3, lãi suất hàng năm trong tế bào A3 được chuyển thành tỷ lệ hàng tháng bằng cách chia cho 12 (A3 / 12). Khoản hàng năm trong ô B3 được chuyển đổi thành các khoảng thời gian tương đương hàng tháng bằng cách nhân 12 (B3 x 12).
Lưu ý rằng mặc dù chức năng PV trong các ô E3 và E5 sử dụng các đối số , nper, và pmt ($ 218,46), kết quả của chúng khác nhau một chút. Điều này gây ra bởi sự khác biệt trong đối số kiểu trong hai chức năng: chức năng PV trong ô E3 giả định mỗi lần thanh toán được thực hiện vào cuối khoảng thời gian (đối số kiểu là 0 bất cứ khi nào nó bị bỏ qua), trong khi chức năng PV trong ô E5 giả định rằng mỗi lần thanh toán được thực hiện vào đầu khoảng thời gian (được chỉ ra bởi một đối số loại là 1). Khi thanh toán được thực hiện vào đầu kỳ, giá trị hiện tại của khoản đầu tư này là $ 0. 89 cao hơn khi thanh toán được thực hiện vào cuối kỳ, phản ánh khoản lãi phát sinh trong kỳ cuối cùng.
Ví dụ thứ ba trong ô E7 (thể hiện trong hình 4-1) sử dụng hàm PV với một đối số fv thay vì đối số pmt . Trong ví dụ này, chức năng PV cho biết bạn sẽ phải thanh toán hàng tháng là $ 7, 060. 43 trong khoảng thời gian 10 năm để nhận được số dư tiền mặt là $ 8,000, với giả định rằng khoản đầu tư trả lại một mức lãi suất cố định hàng năm là 1 1/4 phần trăm. Lưu ý rằng khi bạn sử dụng hàm PV với đối số fv thay vì đối số pmt , bạn vẫn phải chỉ ra vị trí của đối số pmt trong hàm với một dấu phẩy (như vậy là hai dấu phẩy trong một dòng trong hàm) để Excel không nhầm lẫn đối số fv cho đối số pmt .
Tính giá trị hiện tại ròng
Chức năng NPV tính giá trị hiện tại ròng dựa trên một loạt các luồng tiền mặt. Cú pháp của hàm này là
= NPV , giá trị 2, … giữa 1 và 13 giá trị đối số đại diện cho một loạt các khoản thanh toán (giá trị âm) và thu nhập (giá trị dương), mỗi khoảng cách đều nhau và xảy ra vào cuối thời kỳ. Việc đầu tư NPV bắt đầu một khoảng thời gian trước thời kỳ giá trị 1 dòng tiền và kết thúc bằng dòng tiền cuối cùng trong danh sách đối số. Nếu dòng tiền mặt đầu tiên của bạn xuất hiện vào đầu khoảng thời gian, bạn phải thêm nó vào kết quả của hàm NPV thay vì đưa nó vào trong một trong các đối số.Hình minh họa sau đây minh hoạ việc sử dụng chức năng NPV để đánh giá sự hấp dẫn của một khoản đầu tư năm năm đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu là 30.000 đô la (giá trị trong ô G3). Năm đầu tiên, bạn mong đợi mất $ 22,000 (ô B3); năm thứ hai, lợi nhuận là 15.000 đô la (tế bào C3); năm thứ ba, lợi nhuận là $ 25, 000 (tế bào D3); năm thứ tư, lợi nhuận là $ 32, 000 (tế bào E3); và năm thứ năm, lợi nhuận là $ 38,000 (tế bào F3). Lưu ý rằng các tham chiếu ô này được sử dụng như các giá trị
giá trị đối số của hàm NPV.
trong hàm được đặt ở mức 2,25%. Trong ví dụ này, điều này thể hiện suất chiết khấu của khoản đầu tư - tức là mức lãi suất bạn có thể mong đợi trong giai đoạn năm năm nếu bạn bỏ tiền vào một số loại hình đầu tư khác, chẳng hạn như như một tài khoản thị trường tiền tệ năng suất cao. Chức năng NPV này trong ô A3 trả về giá trị hiện tại ròng là $ 49, 490. 96, cho thấy rằng bạn có thể mong đợi nhận được nhiều hơn từ việc đầu tư $ 30,000 của bạn vào khoản đầu tư này hơn là bạn có thể từ việc đầu tư tiền vào tiền- thị trường với lãi suất là 2,25%.
Chức năng FV tính giá trị tương lai của một khoản đầu tư. Cú pháp của hàm này là = FV (rate, nper, pmt, [pv], [type]) Các mức rate, nper, pmt, và
typecác đối số giống như các đối số được sử dụng bởi chức năng PV.Đối số
pv
là giá trị hiện tại hoặc số tiền một lần mà bạn muốn tính giá trị trong tương lai. Giống như các đối số
fv và gõ trong chức năng PV, cả các đối số pv và kiểu là tùy chọn trong chức năng FV. Nếu bạn bỏ qua các đối số này, Excel sẽ thừa nhận giá trị của chúng bằng không (0) trong hàm. Bạn có thể sử dụng chức năng FV để tính toán giá trị tương lai của một khoản đầu tư, chẳng hạn như IRA (Tài khoản Hưu Trí Cá nhân). Ví dụ, giả sử bạn thành lập một IRA ở tuổi 43 và sẽ nghỉ hưu 22 năm kể từ bây giờ ở tuổi 65 và rằng bạn có kế hoạch để thực hiện các khoản thanh toán hàng năm vào IRA vào đầu mỗi năm. Nếu bạn giả định tỷ lệ hoàn vốn là 2,5% một năm, bạn sẽ nhập hàm FV sau đây trong bảng tính của bạn: = FV (2. 5%, 22, -1500, 1) Excel sau đó cho biết bạn có thể mong đợi một khoản tiền tương lai là $ 44, 376. 64 cho IRA của bạn khi bạn nghỉ hưu ở tuổi 65. Nếu bạn đã thành lập IRA một năm trước và tài khoản đã có một giá trị hiện tại là $ 1, 538, bạn sẽ sửa đổi FV như sau: = FV (2. 5%, 22, -1500, -1538, 1) Trong trường hợp này, Excel chỉ ra rằng bạn có thể mong đợi một giá trị tương lai là $ 47, 024. 42 cho IRA khi nghỉ hưu.